Showing posts with label Thức Ăn Dinh Dưỡng. Show all posts
Showing posts with label Thức Ăn Dinh Dưỡng. Show all posts

Jul 12, 2014

Thực đơn cho bệnh nhân gout

Gout là một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất. Bệnh xảy ra khi có quá nhiều axit uric tích tụ trong cơ thể. Việc tích tụ axit uric dẫn đến việc đau, nhức các khớp xương, gây nên khó vận động.

Bên cạnh lối sống khoa học thì những người bị bệnh gout còn phải thiết lập cho mình một thực đơn ăn uống hợp lí. Những nguồn thuc pham tot cho benh gout sau đây sẽ giúp cho bệnh nhân giảm thiểu tối đa các cơn đau do gout gây ra.

Rau cần

Loại rau trồng cả ở dưới nước và trên cạn này có tính hàn, vị ngọt mát, giúp thanh nhiệt cơ thể rất tốt. Những người đang trong giai đoạn gout cấp tính nên ăn nhiều rau cần. Bởi hàm lượng vitamin, khoáng chất trong rau cần sẽ làm hạ axit uric trong có thể một cách tối đa.

Súp lơ

Đây là một trong những thực phẩm cho người bị bệnh gout. Giống như rau cần, súp lơ có tính mát, vị ngọt. Khi hấp thụ vào trong cơ thể, súp lơ có công dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, thông tiểu nên là thực phẩm thích hợp cho người có lượng acid uric trong máu cao.

thuc-don-cho-benh-nhan-gout-eva-giam-can

Khoai tây

Giàu tinh bột, là một thực phẩm kiềm tính, giàu muối kali. Trong thành phần hóa học hầu như không có nhân purin – yếu tố dẫn đến bệnh guot nên rất an toàn đối với người bệnh.

Rau cải xanh

Cải xanh có tác dụng giải nhiệt trừ phiền, thông lợi, tràng vị. Cá món ăn được chế biến từ cải xanh còn có tác dụng lợi tiểu, rất thích hợp với người bị bệnh gút.

Dưa chuột

Thành phần nước dồi dào trong trái dưa chuột rất phù hợp với những người bị bệnh gout. Ăn nhiều dưa chuột, hệ tiêu hóa sẽ được giải độc. Dưa chuột còn làm tăng khả năng bài tiết tiết acid uric qua đường tiết niệu, hạn chế tối đa những cơn dau khop khó chịu.

Bí các loại

Có tính ấm, vị ngọt, công dụng bổ trung ích khí, giảm mỡ máu và hạ đường huyết, là loại thực phẩm kiềm tính và hầu như không chứa nhân purin. Bí là nguồn thực phẩm lý tưởng cho người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì và tăng acid uric trong máu.

Trái cây

Một số loại trái cây như dưa hấu, táo, nho, lê cũng nên được đưa vào dành sách thực phẩm tốt cho bệnh gout. Đặc điểm chung của những loại trái cây này là có tính mát, lợi tiểu và không có nhân purin, dùng rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh gút cấp tính và mãn tính.

thuc-don-cho-benh-nhan-gout-eva-giam-can

Người bị bệnh gout nên kiêng ăn thực phẩm nào?

Sau đây là danh sách những thực phẩm không tốt cho benh gout :

- Thực phẩm chứa nhiều đạm như thịt đỏ, cá, hải sản…

- Đồ ăn chứa nhiều chất béo và dầu mỡ.

- Đạm thực vật: Có trong đậu Hà Lan, đậu trắng, đậu đỏ, đậu xanh…

- Đồ uống có cồn, nước ngọt, nước có ga…

- Tất cả các loại thực phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh như: Măng tre, măng trúc, măng tây, nấm, giá, bạc hà (dọc mùng) vì chúng sẽ làm gia tăng tốc độ tổng hợp acid uric trong cơ thể.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe, Suc Khoe, Song Khoe

Jul 1, 2014

Những thực phẩm cực tốt cho chị em

Những loại siêu thực phẩm này có tác dụng cực kỳ tốt cho chị em ở mọi lứa tuổi.

1. Phô mai Parmesan bổ sung canxi cực tốt cho xương

Canxi là chìa khóa ngăn ngừa bệnh loãng xương đặc biệt từ độ tuổi 20 trở đi bạn lại càng phải chú trọng tới vấn đề này. Mỗi ngày, bạn nên cung cấp cho cơ thể khoảng 1000mg canxi để tốt cho xương. Sữa chua và sữa ít béo có thể phần nào hỗ trợ được việc chống loãng xương nhưng bạn sẽ phải dùng nó 3 lần một ngày. Nếu bạn dùng phô mai Parmesan thì sẽ khác, cứ 28g phô mai cung cấp cho cơ thể đã chứa 340mg canxi tương đương với việc bạn phải ăn 200g phô mai cheddar.

nhung-thuc-pham-cuc-tot-cho-chi-em-song-khoe-cung-toi

Phô mai rất tốt cho sức khỏe của chị em (Ảnh minh họa)

2. Táo thúc đẩy khả năng miễn dịch

Táo là loại trái cây lý tưởng, rất giàu quercetin – một chất chống oxy hóa, tăng cường khả năng chống lại bệnh tật cho cơ thể. Theo một nghiên cứu thuộc Đại học Appalachian State – Mỹ , 5% trong số những bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp đã bình phục sau 2 tuần vì bổ sung lượng quercetin nhiều hơn so với 45% số người không bổ sung loại vi chất này.

3. Đậu lăng bổ sung sắt cho cơ thể

nhung-thuc-pham-cuc-tot-cho-chi-em-song-khoe-cung-toi

Ảnh minh họa

200g đậu lăng sẽ bổ sung khoảng 30% lượng sắt cơ thể bạn cần mỗi ngày. Một nghiên cứu cho rằng trên thực tế khoảng 12% phụ nữ trẻ có lượng dự trữ sắt thấp điều này dễ dẫn tới hiện tượng thiếu máu.

4. Bông cải xanh (súp lơ xanh) chống nếp nhăn

Cứ 320g bông cải xanh sẽ có đủ 100% lượng vitamin C – vi chất quan trọng để tạo ra collagen – giúp da đàn hồi. Nó cũng giàu beta – carotene mà cơ thể cần để chuyển đổi sang vitamin A. Vitamin này hỗ trợ trong chu kỳ hình thành tế bào, các tế bào da chết sẽ được thay thế bằng tế bào mới.

5. Khoai tây chứa carb có lợi trong kiểm soát cân nặng, huyết áp

Khoai tây chứa hợp chất làm tiêu mỡ, nó là loại thực phẩm chứa carb có lợi giúp kiểm soát vấn đề cân nặng. Chuối vốn được coi là thực phẩm giàu kẽm nhưng khoai tây còn chứa lượng kẽm cao hơn hẳn loại quả này. Không chỉ có vậy khoai tây cũng hỗ trợ chống lại các bệnh tim mạch bằng cách giữ cho huyết áp thấp.

6. Cải bó xôi chứa các chất dinh dưỡng quan trọng chống lão hóa

nhung-thuc-pham-cuc-tot-cho-chi-em-song-khoe-cung-toi

Ảnh minh họa

Cải bó xôi hay còn gọi là rau chân vịt rất giàu vitamin K cũng như canxi và magie – sự kết hợp giữa các loại vi chất này sẽ giúp làm chậm quá trình lão hóa của xương khi bạn già đi. Cải bó xôi cũng chứa folate một loại vitamin B giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh.

7. Chocolate đen chống lại các cơn stress và đẩy lùi bệnh tim mạch

Theo các nhà khoa học châu Âu, những người ăn 50g chocolate đen mỗi ngày tương đương với 200 calo trong vòng 2 tuần sẽ giúp giảm lượng hoocmon cortisol. Cortisol là nguyên nhân gây tăng huyết áp tạm thời, nếu duy trì lâu sẽ dẫn tới bệnh trầm cảm, tim mạch, béo phì.

8. Nấm cung cấp chất chống ung thư

Một nghiên cứu cho thấynấm làm giảm tác dụng của men aromatase – nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú. Và nếu phụ nữ ăn 10gnấm mỗingày sẽ giúp giảm 64% nguy cơ mắc căn bệnh nguy hiểm này.

9. Cá mòi chống lại bệnh tim

nhung-thuc-pham-cuc-tot-cho-chi-em-song-khoe-cung-toi

Ảnh minh họa

Những con cá mòi nhỏ cung cấp Omega – 3 sẽ làm giảm tình trạng xơ vữa động mạch, giúp ngăn ngừa các cục máu đông nên tránh được các cơn đau tim và đột quỵ. 1 gram cá mòi mỗi ngày là định lượng dành cho cơ thể bạn.

10. Bơ giúp làm phẳng bụng

Bơ chứa chất béo không bão hòa đơn cao, nó có tác dụng làm giảm cân đặc biệt đối với vòng 2 của bạn. Những người tiêu thụ lượng chất béo bão hòa đơn hàng ngày sẽ giảm được 2,2kg mỡ bụng so với những người dùng biện pháp ăn uống thực phẩm ít béo.

11. Ớt chuông bảo vệ mắt

Điểm vàng liên quan đến tuổi thoái hóa (AMD) và đục thủy tinh thể đang dẫn đầu nguyên nhân gây mất tầm nhìn, những loại thực phẩm giàu lutein, zeaxanthin, vitamin C như ớt chuông sẽ gữ cho đôi mắt của bạn sáng khỏe. Một tách nước ép ớt chuông đỏ, vàng hoặc da cam có thể chứa gấp đôi lượng vitamin C mà bạn cần cung cấp hàng ngày cộng với 116 microgram lutein, 562 microgram zeaxanthin.

12. Mì ngũ cốc nguyên cám làm tăng năng lượng

Mì ngũ cốc nguyên cám chứa nhiều vitamin nhóm B giúp cơ thể chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Không giống như các sản phẩm ngũ cốc chế biến thiếu chất xơ, ngũ cốc nguyên cám giúp bạn no lâu mà vẫn không sợ béo vì chúng chứa ít calo.



Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe, Suc Khoe, Song Khoe

Jun 28, 2014

Những công dụng của lá hẹ

Lá hẹ vốn "nổi tiếng" với tác dụng trị ho cho trẻ nhỏ. Tuy nhiện, nhiều người không biết lại nghĩ rằng lá hẹ chỉ có tác dụng trang trí cho các món ăn giống như thể loại thực phẩm gia vị. Đây là một quan niệm hoàn toàn sai. Hẹ cũng là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe của cây hẹ mà chị em nên biết.

1. Bổ sung vitamin cho cơ thể

Cực kỳ ít calo, hẹ làm cho một chế độ ăn uống thực phẩm tuyệt vời. 100g hẹ tươi chiếm 30 calo nhưng được nạp với nhiều chất chống oxy hóa, chất xơ, vitamin, canxi và khoáng chất... Do đó, tiêu thụ loại thực phẩm này vừa có tác dụng bổ sung dưỡng chất cho toàn bộ cơ thể vừa không gây tăng cân nên chị em rất yên tâm khi ăn.

Hẹ cũng rất giàu vitamin nhóm B và khoáng chất quan trọng như đồng, pyridoxine, sắt, niacin, mangan, thiamin, canxi và riboflavin - các chất dinh dưỡng hỗ trợ các chức năng của cơ thể.

nhung-cong-dung-cua-la-he-song-khoe-cung-toi

Lá hẹ vốn "nổi tiếng" với tác dụng trị ho cho trẻ nhỏ. Ảnh minh họa

2. Giúp hạ huyết áp và cholesterol 

Cũng giống như tỏi, hẹ có chứa allicin. Allicin có "trách nhiệm" làm giảm huyết áp và hạn chế tốc độ sản xuất cholesterol trong cơ thể. Hơn nữa, nó cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm nên tiêu thụ hẹ cũng giúp loại bỏ vi khuẩn và nấm trong đường ruột đảm bảo rằng các chức năng hệ thống tiêu hóa của bạn hoạt động tốt.

3. Ngăn chặn táo bón 

Hẹ rất giàu chất xơ và điều này có nghĩa là nó cũng có thể hỗ trợ tiêu hóa thuận lợi. Trong quá trình tiêu hóa hẹ, chất xơ hình thành trong ruột giúp việc đào thải chất thải tốt hơn, hạn chế nguy cơ táo bón rất tốt.

4. Giúp ngăn ngừa ung thư 

Hẹ là một nguồn tự nhiên của chất flavonoid và lưu huỳnh có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Các chất này có thể "chiến đấu" chống lại các gốc tự do và ngăn chặn sự phát triển của bệnh ung thư, nhất là ung thư đại tràng, vú, tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày ...

5. Chống lại các vấn đề về da 

Hẹ có đặc tính kháng khuẩn và chống nấ, vì vậy, nó đặc biệt tốt cho làn da của bạn và giảm nguy cơ bi nhiễm trùng da hoặc các bệnh về da khác. Nếu bị vết bầm tím trên da, bạn cũng có thể đắp lá hẹ để giảm tình trạng này.

nhung-cong-dung-cua-la-he-song-khoe-cung-toi

Lá hẹ cũng là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ảnh minh họa

6. Giúp xương chắc khỏe 

Trong hẹ chứa nhiều vitamin K - loại vitamin chịu trách nhiệm về sức khỏe của xương. Tiêu thụ lá hẹ giúp ngăn chặn tình trạng mất khoáng trong xương nên sẽ giúp xương chắc khỏe. Đặc biệt, phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên càng cần tiêu thụ lá hẹ để tăng mật độ xương và giúp xương khỏe hơn.

7. Ngăn chặn các vấn đề trong thai kì

Hẹ tươi là một "kho" chứa folate phong phú. Axit folic đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia tế bào. Đây là một trong những lý do chính tại sao axit folic được các bác sĩ khuyến cáo phụ nữ nên dùng  trong quá trình mang thai. Tiêu thụ axit folic ở mức độ phù hợp sẽ làm giảm nguy cơ khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi.

8. Ngăn chặn đông máu 

Flavonoid trong hẹ giúp cân bằng huyết áp và hạ huyết áp. Hẹ cũng rất giàu vitamin C - vitamin chịu trách nhiệm cho việc tăng cường tính đàn hồi của các mao mạch máu và thúc đẩy sự hấp thụ sắt trong cơ thể. Tình trạng đông máu cũng được ngăn ngừa với nếu bạn tiêu thụ lá hẹ thường xuyên.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe, Suc Khoe, Song Khoe

Jun 24, 2014

Thực phẩm giúp đào thải độc tố

Một số thực phẩm có tác dụng rất tốt trong việc làm sạch chất nhờn trong đường ruột, bài thải các chất độc hại ra khỏi cơ thể, giúp loại bỏ cảm giác thèm ăn, đánh thức hệ thống tiêu hóa, và tăng cường sức khỏe toàn diện cho cơ thể.

Atisô, quả bơ, củ cải đường, lơ xanh và rau họ cải


Ảnh minh họa

Atisô có chứa hợp chất thực vật chống oxy hóa gọi là acid caffeoylquinic, được sử dụng để điều trị gan rối loạn, nhờ khả năng kích thích dòng chảy của mật. Dòng chảy này được điều hòa sẽ giúp cơ thể tiêu hóa chất béo, và góp phần làm sạch các chất có khả năng gây viêm cho cơ thể có trong thức ăn nhiều dầu mỡ.

Trái bơ cung cấp các axit đơn không no tốt cho trái tim và glutathione, một hợp chất có tác dụng ngăn chặn sự hấp thu các chất béo trong ruột dẫn đến quá trình oxy hóa. Ngoài ra,  chúng cũng giúp làm sạch các độc tố tích tụ tại gan, giúp tăng cường chức năng gan trong cơ thể.

Củ cải đường là một trong số ít các thực vật ăn được có chứa betalains, một sắc tố thực vật khiến cho củ cải đường có màu đỏ đậm và nó còn có đặc tính chống viêm và diệt nấm mạnh mẽ. Betalains thúc đẩy quá trình cấu trúc tế bào, giúp sửa chữa và tái tạo, đặc biệt là ở bộ phận gan - trung tâm thải độc chính của cơ thể.
Súp lơ xanh là một trong những loại rau họ cải, và được biết đến với đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ. Khoa học đã chỉ ra rằng một chế độ ăn giàu các loại rau xanh họ cải sẽ làm giảm nguy cơ ung thư. Rau họ cải khác bao gồm bắp cải, súp lơ, cải bruxen, cải xoăn… 

Rễ bồ công anh, cây thì là, trà xanh và chanh


Ảnh minh họa

Rễ bồ công anh hoạt động như một thuốc lợi tiểu bằng cách tăng sản xuất nước tiểu, từ đó giúp lọc máu và đào thải độc tố. Ngoài ra, hiện nay các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu một chất chiết xuất từ rễ bồ công anh có khả năng khiến các tế bào ung thư máu "tự chết".

Cây thì là là một loại thực vật giàu vitamin và các chất chống viêm. Thì là có chứa hóa chất giúp kích hoạt các glutathione, một chất chống oxy hóa trong gan có thể vô hiệu hóa các gốc tự do. Thì là còn rất giàu vitamin C, và chất kháng sinh vô cùng cần thiết đối với cơ thể. Thì là cũng là một thực phẩm giàu chất xơ nhưng ít calo, rất lý tưởng cho quá trình làm sạch bên trong các cơ quan cơ thể.

Trà xanh là nguồn cung cấp các chất chống oxy hóa phong phú, caffeine trong trà xanh cũng có tác dụng lợi tiểu, giúp giảm đầy hơi bằng cách chống lại sự giữ nước trong cơ thể.

Chanh, giống như tất cả các loại trái cây họ cam quýt, giàu chất chống oxy hóa và các vitamin C.
Hành tây, tỏi, rau xanh, mầm lúa mì và sữa chua


Ảnh minh họa

Hành tây và tỏi đều là thành viên của họ thực vật Allium, cung cấp hương vị hăng và cay cho các món ăn. Chúng chứa nhiều chất flavonoid giúp kích thích sản xuất các chất chống oxy hóa, do đó có đặc tính kháng khuẩn và tăng cường miễn dịch mạnh mẽ.

Tương tự, rau xanh cũng chứa hàm lượng lý tưởng các chất chống oxy hóa, có tác dụng hỗ trợ thải độc trong gan. Rau quả tươi còn là nguồn cung cấp chất xơ không hòa tan tuyệt vời, giúp tăng cường nhu động ruột và nâng cao hệ thống tiêu hóa.

Mầm lúa mì rất giàu chlorophyll, các vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin E, amino axit... Những thành phần này có khả năng tiêu diệt các gốc tự do, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ tiêu hóa, giúp chống viêm, giải độc và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. 

Sữa chua có chứa probiotics - nguồn cung cấp các vi khuẩn có lợi để củng cố sự cân bằng tự nhiên của đường tiêu hóa, giúp tiêu hóa tốt và tăng cường miễn dịch tự nhiên của cơ thể. 


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe

Jun 20, 2014

Những loại hạt tốt cho cơ thể

Hơn thế nữa, các nhà khoa học cũng tin rằng, thay vì khiến cơ thể tăng cân, những loại thực phẩm giàu protein và axit béo này có thể giúp chị em giữ được vóc dáng thon gọn của mình. Hãy cùng thưởng thức 6 lựa chọn hàng đầu trong các loại hạt sau đây.

1. Hạnh nhân 

Mỗi khẩu phần 1 ounce (≈ 28,35 gram) cung cấp: 160 calo và 14 gram chất béo.

Hạnh nhân có chứa lượng chất béo không bão hòa đơn cao gấp chín lần so với lượng chất béo bão hòa không có lợi cho sức khỏe. Với nhiều protein, chất xơ, canxi, sắt và không chứa cholesterol, hạnh nhân cũng là một trong những nguồn cung vitamin E tốt nhất cho cơ thể, giúp bảo vệ chống lại chứng đột quỵ và ung thư.


Ảnh minh họa

2. Quả óc chó 

Mỗi khẩu phần 1 ounce (≈ 28,35 gram) cung cấp: 190 calo và 18 gram chất béo.

Quả óc chó là loại hạt duy nhất giàu các axit béo omega-3 giúp trái tim khỏe mạnh, tương tự như trong cá hồi. Hơn nữa, quả óc chó cũng chứa hàm lượng phong phú các chất béo không bão hòa đa, có tác dụng chống lại căn bệnh tiểu đường tuýp 2. Đây cũng là một đồ ăn rất được ưa chuộng vì hương vị thơm ngon.


Ảnh minh họa

3. Quả hồ trăn (hạt dẻ cười)

Mỗi khẩu phần 1 ounce (≈ 28,35 gram) cung cấp: 160 calo và 13 gram chất béo.

Theo một báo cáo gần đây của các nhà nghiên cứu tại Viện Bách khoa Virginia và Đại học bang, quả hồ trăn được coi là nguồn cung cấp kali tuyệt vời. Không những thế, quả hồ trăn còn chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn rất tốt cho sức khỏe, tương tự như hạt hạnh nhân.


Ảnh minh họa

4. Lạc (đậu phộng)

Mỗi khẩu phần 1 ounce (≈ 28,35 gram) cung cấp: 170 calo và 14 gram chất béo.

Nghiên cứu phát hiện ra rằng các loại cây họ đậu có tác dụng rất tốt trong việc giữ mức lượng cholesterol ở mức cân bằng. Hạt của các cây này cũng cung cấp nhiều protein hơn các loại hạt khác.


Ảnh minh họa

5. Hạt cây phỉ (hazelnut)

Mỗi khẩu phần 1 ounce (≈ 28,35 gram) cung cấp: 180 calo và 17 gram chất béo. 

Cùng với tỷ lệ cao trong hàm lượng chất béo tốt so với chất béo có hại, hạt cây phỉ còn chứa rất nhiều folate, một loại vitamin có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại dị tật bẩm sinh và một số bệnh nguy hiểm như ung thư và bệnh tim.


Ảnh minh họa

6. Quả hồ đào 

Mỗi khẩu phần 1 ounce (≈ 28,35 gram) cung cấp: 200 calo và 20 gram chất béo. 

Đây là một lựa chọn tốt cho cuộc chiến chống lại cholesterol cao – hồ đào là nguồn cung dồi dào các chất béo không bão hòa, trong khi hàm lượng chất béo bão hòa lại rất thấp.

Tuy nhiên, với hàm lượng chất béo cao như vậy, các loại hạt trên sẽ bị hỏng nhanh chóng nếu như không được bảo quản đúng cách. Hãy nhớ luôn luôn cất trữ kín hạt, trong điều kiện thoáng mát và ít ánh sáng.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe

Jun 17, 2014

Lợi ích mới của ớt chuông

Parkinson hiện là căn bệnh gây ảnh hưởng đến nhiều triệu người ở Mỹ, vốn là một rối loạn vận động thường rất khó chẩn đoán và ngày càng tồi tệ hơn theo thời gian.

Nguyên nhân thực sự vẫn chưa rõ, nhưng bệnh này thường phát triển khi các tế bào thần kinh có trách nhiệm sản xuất dopamine, một loại hormone giúp điều chỉnh sự chuyển động trong cơ thể, gặp sự cố và chết. Các triệu chứng bao gồm run, di chuyển chậm, cứng cơ bắp, và mất ổn định. Bệnh này còn đáng sợ ở chỗ hiện nay vẫn chưa có phương thuốc chữa trị dứt điểm.


Một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Annals of Neurology cho thấy: ăn nhiều ớt chuông có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh Parkinson. Ảnh minh họa

Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Washington, Seattle đã yêu cầu 490 người tham gia mới được chẩn đoán mắc bệnh và 644 người tham gia khác không bị bệnh chia sẻ thói quen ăn uống và sử dụng thuốc lá của họ. Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy, những người tiêu thụ càng nhiều những thực phẩm như ớt chuông, cà chua, nước ép cà chua và khoai tây thì nguy cơ mắc bệnh Parkinson càng thấp. Ớt chuông dường như cho thấy hiệu quả đặc biệt nhất, khi mà ăn từ 2-4 lần/ tuần có thể làm giảm nguy cơ phát triển căn bệnh này tới 30%.

Nhưng tại sao lại tập trung vào những loại thực vật này? Nghiên cứu trước đây cho thấy rằng chất nicotine trong thuốc lá - có nguồn gốc từ cùng một họ thực vật với ớt chuông - có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson. Tuy nhiên hút thuốc lá lại gây ra rất nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe khác. May mắn thay, loại nicotine ăn được dường như vẫn có hiệu quả ngăn chặn bệnh mà không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bệnh.

Một chú ý khác là, trong nghiên cứu trên, nguy cơ giảm đi kèm việc sử dụng những thực phẩm này chủ yếu xảy ra ở những người nam giới và phụ nữ chưa từng hút thuốc hoặc chỉ hút trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, đây cũng có thể coi là một tín hiệu đáng mừng với các bệnh nhân Parkinson và những người đang có nguy cơ mắc bệnh.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe

Những thực phẩm giàu chất sắt

Trong thực tế, một nghiên cứu mới của trường Cao đẳng Y học Thể thao Mỹ phát hiện ra rằng, những phụ nữ hoạt động nhiều mà bị thiếu sắt thì có thể gây đau nhức cơ bắp và thể lực sẽ khó phục hồi được. Vì vậy, hãy đảm bảo thực đơn hàng ngày có đầy đủ các loại thực phẩm giàu chất sắt để tăng cường năng lượng cho bản thân nhé.

Đậu lăng 

1 chén (99 g) = 6,59 mg sắt 


 Đậu lăng rất đa dạng trong cách chế biến. Bạn có thể sử dụng đậu lăng như một loại rau thêm vào các món xào nấu, hoặc cũng có thể trộn và thưởng thức như một món salad tươi. Đậu lăng đặc biệt giàu chất xơ và vitamin A.

Cơm trắng 

1 chén (200 g) = 7,97 mg sắt 


Ảnh minh họa

Ngoài cơm trắng, những loại ngũ cốc như ngô, lúa mạch, kê… cũng là nguồn cung cấp sắt, vitamin B1, B3 và chất xơ hoàn hảo. Đây là thực phẩm hàng đầu mà bạn nên lựa chọn cho bữa ăn hàng ngày.

Thịt bò 

100 g = 6,24 mg sắt 


Ảnh minh họa

Đây là một trong những thực phẩm giàu sắt cực kỳ tốt cho sức khỏe, nhờ hàm lượng protein, vitamin B6, B12 và các khoáng chất kali, magiê, kẽm… lý tưởng. Không chỉ là thịt bò đóng gói với sắt, nồng độ cao của protein có thể giúp bạn giảm cân. Ngoài ra, thịt bò còn có tác dụng làm tăng cơ bắp, đặc biệt là tăng cường sức khỏe cho cơ thể.

Đậu đỏ 

1 chén (99 g) = 5,2 mg sắt


Ảnh minh họa

Từ lâu đậu đỏ đã được biết đến là món ăn bổ dưỡng cho cả tinh thần và trí tuệ bởi hàm lượng dinh dưỡng cao: chất xơ, chất chống oxy hóa, đường, protein, chất béo, chất khoáng như: canxi, phốt pho, vitamin B1, B2, B6… Đậu đỏ cũng là thực phẩm bổ máu nhờ chứa nhiều sắt. Khi làm việc nhiều, cảm thấy cơ thể và trí óc nặng nề, bạn nên ăn một chén canh đậu đỏ mặn để giảm bớt cảm giác này.
Cà chua 

1 chén (150 g) = 3,39 mg sắt


Ảnh minh họa

Cà chua là thực phẩm giàu sắt rất bổ dưỡng và dễ kiếm. Hơn nữa, ca chua cũng chứa nhiều vitamin C và A, đặc biệt là giàu carotene và lycopeme, giúp cơ thể chống lại quá trình oxy hoá, giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và ung thư.
Đậu gà (chickpea)

1 chén (99 g) = 4,74 mg sắt 


Ảnh minh họa

Ngoài ra, đậu gà cũng là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào cùng nhiều vitamin và các khoáng chất khác như protein, acid folic, kẽm và magiê, có thể giúp giảm huyết áp và cholesterol và duy trì một sức khoẻ lành mạnh.

Khoai tây 

1 củ khoai tây nhỏ (150 g) = 2,7 mg sắt 


Ảnh minh họa

Trong một củ khoai tây còn vỏ có kích thước trung bình 150 g, cung cấp 27 mg vitamin C (45% giá trị hàng ngày), 620 mg kali (18% giá trị hàng ngày), 0,2 mg vitamin B6 (10% giá trị hàng ngày) và một lượng rất nhỏ khoáng chất khác. Khoai tây cũng là thực phẩm có hương vị thơm ngon, là món ăn ưa thích của rất nhiều người. Bạn cũng có thể ăn khoai tây để bổ sung sắt cho cơ thể.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe

Jun 13, 2014

Giảm nguy cơ ung thư vú

Các nhà nghiên cứu người Mỹ đã xem xét gần 89.000 phụ nữ tuổi từ 26-45 và theo dõi họ trong 20 năm để xem xét mối liên hệ giữa chế độ ăn uốngnguy cơ ung thư vú. Những người phụ nữ hoàn thành một bảng câu hỏi về chế độ ăn uống trong năm 1991, 1995, 1999, 2003 và 2007. Người tham gia được hỏi về tiêu thụ hàng ngày của thịt đỏ chưa qua chế biến, như thịt bò, thịt lợn, thịt cừu và hamburger, và chế biến thịt đỏ như xúc xích, thịt xông khói và xúc xích.

Họ cũng được hỏi bao nhiêu gia cầm (bao gồm cả gà và gà tây); cá (bao gồm cá ngừ, cá hồi, cá thu và cá mòi) và các loại đậu (bao gồm cả các loại đậu, đậu lăng, đậu Hà Lan và các loại hạt) - họ ăn mỗi ngày. Các câu trả lời đã được xếp hạng từ "không bao giờ" hoặc "ít hơn một lần mỗi tháng" hoặc "6 hoặc nhiều hơn 6 khẩu phần mỗi ngày."

Vào cuối thời gian nghiên cứu, 2.830 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Theo kết quả báo cáo ngày 10 tháng 6 thì những phụ nữ tiêu thụ nhiều hơn 2 khẩu phần thịt đỏ hàng ngày có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn 22% so với những phụ nữ ăn rất ít thịt đỏ.

Trong báo cáo nghiên cứu, các nhà khoa học cho biết "Ăn thịt đỏ mỗi ngày có liên quan đến một sự gia tăng nguy cơ ung thư vú tới 13%. Sự gia tăng này tuy chưa cao lắm nhưng vì bệnh ung thư vú là một loại ung thư tương đối phổ biến nên đây cũng là một mối quan tâm sức khỏe cộng đồng".


Những phụ nữ ăn nhiều thịt gia cầm, cá, các loại hạt, đậu và ít thịt đỏ... ở tuổi thiếu niên có thể sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú về sau này. Ảnh minh họa

Các kết quả cũng cho thấy rằng ăn thịt gia cầm ở tuổi trưởng thành sớm có liên quan tới khả năng giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ ở thời kì sau mãn kinh.

"Các nhà nghiên cứu ước tính rằng thay thế một phần ăn thịt đỏ hàng ngày bằng một khẩu phần thực phẩm giàu protein khác có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú tới 14%. Lựa chọn thay thế thịt đỏ bao gồm các loại đậu, các loại hạt, gia cầm và cá",  nhà nghiên cứu Maryam Farvid đã báo cáo với Bộ môn Dinh dưỡng Y tế công cộng của Trường Đại học Harvard.

"Giảm ăn thịt đỏ trong chế độ ăn uống không chỉ làm giảm nguy cơ ung thư vú mà còn làm giảm nguy cơ các bệnh mãn tính khác, chẳng hạn như bệnh tim mạch vành, đột quỵ, tiểu đường và các loại bệnh ung thư..." Farvid nói.

Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra được mối liên kết giữa ăn thịt đỏ với tăng nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết. Mặc dù lý do thịt đỏ làm tăng nguy cơ ung thư không được giải thích rõ ràng nhưng các nhà nghiên cứu đang điều tra một số cơ chế có thể. Ví dụ, thịt được chế biến ở nhiệt độ cao có thể sản xuất các hóa chất gây ung thư, protein thịt cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng của khối u bằng cách kích hoạt hormone tăng trưởng...

Trong nghiên cứu này, thịt đỏ bao gồm các sản phẩm thịt cả chưa qua chế biến và xử lý. Thịt gia cầm bao gồm gà và gà tây, cá ngừ và cá tính, cá hồi, cá thu và cá mòi. Khi nghiên cứu, các nhà khoa học đã tính toán cả những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú, như tuổi tác, cân nặng, chủng tộc, lịch sử gia đình bị ung thư vú, tiền sử bệnh vú lành tính, thói quen hút thuốc và sử dụng thuốc ngừa thai...

Các nhà nghiên cứu kiểm tra xem mối liên hệ giữa thịt đỏ và nguy cơ ung thư vú sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ của các yếu tố nguy cơ khác thay đổi. Họ phát hiện ra rằng chỉ có thuốc tránh thai dường như làm tăng thêm nguy cơ liên quan với thịt đỏ. Đối với những người ăn thịt đỏ hàng ngày, nguy cơ ung thư vú cao hơn 54% trong số những phụ nữ đang sử dụng thuốc tránh thai và 11% ở những phụ nữ đã từng sử dụng thuốc tránh thai trước đây.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe

Giảm nguy cơ ung thư ở nam giới

Đối với nam giới, một chế độ ăn uống tốt cho tim cũng sẽ tốt cho tuyến tiền liệt, phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt - bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới.
biến nhất ở nam giới

Điều đó có nghĩa là để duy trì sức khỏe tuyến tiền liệt, các đấng mày ra hãy lưu ý đến việc bổ sung những thực phẩm dưới đây vào chế độ ăn uống của mình hàng ngày.


Đối với nam giới, một chế độ ăn uống tốt cho tim cũng sẽ tốt cho tuyến tiền liệt. Ảnh minh họa

1. Quả hạch Brazil

Loại quả này là một nguồn phong phú của selen, kẽm - một chất rất quan trọng cho sức khỏe tuyến tiền liệt. Nhiều nghiên cứu cho thấy lượng selen và kẽm có liên quan tới việc giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, loại hạt này có hàm lượng chất béo bão hòa cao nên bạn cần tiêu thụ có chừng mực, không nên lạm dụng hàng ngày.

2. Bông cải xanh

Bông cải xanh chứa một lượng cao các chất dinh dưỡng thực vật là sulforaphane và indoles - cả hai đều có đặc tính chống ung thư. Hợp chất carbinol indole trong bông cải xanh ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ức chế sự sản xuất kháng nguyên tuyến tiền liệt.

Các nhà khoa học phát hiện ra rằng ăn bông cải xanh nhiều hơn một lần một tuần có thể làm giảm khả năng phát triển ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn III và IV tới 40%. Nếu rau được nấu chín hơn năm phút, khả năng chống ung thư của nó giảm dần. Trước khi nấu ăn, nên cắt thành từng miếng nhỏ và đun trong khoảng 5 phút. Điều này cho phép các yếu tố ngăn ngừa ung thư hình thành. Bạn có thể tiêu thụ bông cải xanh với dầu ô liu, tỏi tươi để tăng tác dụng của thực phẩm.


Ung thư tuyến tiền liệt - bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Ảnh minh họa

3. Trà xanh

Trà xanh được cho là có chứa các hợp chất chống oxy hóa gọi là catechin - có tác dụng tiêu diệt virus và vi khuẩn nhất định, tăng khả năng miễn dịch và chống lại ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, polyphenol trong trà xanh cũng có thể làm giảm đáng kể mức độ phát triển của bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Trà xanh cũng có thể giúp những người đàn ông có tổn thương do ung thư tuyến tiền liệt ngăn ngừa sự phát triển của bệnh.

Những người đàn ông uống ít nhất 3 tách trà xanh mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt thấp hơn hẳn. Đó là do các hợp chất của trà xanh ảnh hưởng đến hoạt động của một loại enzyme có vai trò trong việc khởi xướng ung thư tuyến tiền liệt. Các hợp chất này cũng tìm và tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Catechin giúp sửa chữa DNA bị hư hỏng mà nếu không có thể gây ra sự phát triển ung thư.

4. Lựu

Lựu đặc biệt rất giàu chất chống oxy hóa và phytonutrient gọi là ellagitannin đó là đặc biệt hữu ích trong việc thúc đẩy sức khỏe tuyến tiền liệt. Chất chiết xuất từ ​​quả lựu có thể làm chậm việc sản xuất các tế bào ung thư tuyến tiền liệt và "nhắc nhở" các tế bào tự tiêu diệt chính mình.

Trong nghiên cứu khác, ellagitannins trong lựu có thể can thiệp vào sự phát triển của các mạch máu nuôi dưỡng các khối u tuyến tiền liệt và hạn chế sự phát triển của chúng để phòng bệnh.

5. Hạt bí ngô

Hạt bí ngô cung cấp một số lợi ích sức khỏe duy nhất cho tuyến tiền liệt, đặc biệt là đối với những người bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Tinh dầu trong hạt bí ngô giúp ngăn chặn các hormone kích hoạt từ nhân của các tế bào tuyến tiền liệt. Dầu này cũng chứa carotenoid và axit béo omega.

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy thì những người đàn ông có hàm lượng carotenoid trong chế độ ăn uống có nguy cơ giảm phì đại tuyến tiền liệt. Một chất dinh dưỡng được tìm thấy trong hạt bí ngô là kẽm, mà còn được kết hợp với sức khỏe tuyến tiền liệt.


Hạt bí ngô cung cấp một số lợi ích sức khỏe duy nhất cho tuyến tiền liệt. Ảnh minh họa

6. Cá hồi

Axit béo omega là một chất dinh dưỡng quan trọng để hỗ trợ sức khỏe tuyến tiền liệt và một cách dinh dưỡng để có được các axit béo là cá hồi. Axit béo omega-3 trong cá sẽ làm chậm phát triển của tuyến tiền liệt ung thư và tiến triển trong những người đàn ông đã có nguy cơ mắc bệnh. Theo các nhà khoa học thì người đàn ông nên ăn cá hồi ít nhất một lần mỗi tuần có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt cao ngay cả khi có gen di truyền.

7. Cà chua

Cà chua là một nguồn lycopene - một chất chống oxy hóa mạnh đã được chứng minh là có tính chất tăng cường sức khỏe tuyến tiền liệt. Hiệu lực chống oxy hóa cà chua tăng lên khi chúng được xử lý.

Do đó, bạn nên ăn cà chua đã chế biến sẽ tốt hơn cà chua tươi. Các nhà nghiên cứu nói rằng chỉ một khẩu phần sản phẩm cà chua mỗi ngày có thể bảo vệ chống lại các tổn thương DNA có thể dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt. Cà chua cũng rất hữu ích cho việc giảm nguy cơ phì đại tuyến tiền liệt.



Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe Cùng Tôi

Jun 11, 2014

Những thực phẩm ngăn ngừa ung thư vú

Ung thư vú là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới. Theo Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ thì cứ 8 người phụ nữ thì lại có 1 người bị chẩn đoán bị ung thư vú. Có nhiều yếu tố nguy cơ khiến phụ nữ bị mắc ung thư vú, trong đó một số là ngoài tầm kiểm soát, chẳng hạn như tiền sử gia đình và di truyền. Một số nguyên nhân khác trong lối sống của người phụ nữ cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ của họ. Tập thể dục thường xuyên, duy trì một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và tránh hút thuốc lá… có thể giúp làm giảm nguy cơ ung thư vú.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn uống cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ bị ung thư vú của phụ nữ. Dưới đây là 5 loại thực phẩm có tác dụng bảo vệ chị em giảm thiểu nguy cơ bị ung thư vú.

1. Trà xanh

Ngược với sữa nhiều chất béo, trà xanh lại có tác dụng tích cực trong tiến triển của bệnh ung thư, các nghiên cứu đã cho thấy điều đó. Lý do chứng tỏ trà xanh trợ giúp tốt cho các bệnh nhân ung thư là nó hạn chế sự tăng trưởng của khối u. Theo nghiên cứu thực nghiệm ở động vật, hóa chất trong trà xanh gọi là polyphenol có thể ức chế loại protein thúc đẩy tăng trưởng tế bào ung thư và phòng ngừa các tế bào ung thư di căn.


Ảnh minh họa

2. Thực phẩm giàu Folate và axit folic

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn giàu folate và acid folic có thể có ích cho bệnh nhân ung thư vú. Một nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ vào tháng 12 năm 2008 cho thấy những người có sự chú trọng bổ sung folate nhiều hơn các chất khác giảm khả năng ung thư vú đến 22% so với những người có lượng folate thấp.

Các nhà nghiên cứu kết luận trong bài viết của mình rằng, folate có thể bảo vệ, đặc biệt là chống lại estrogen (vốn là một trong nhiều nguyên nhân thúc đẩy các loại ung thư vú).

3. Đậu nành

Đậu nành có chứa isoflavone, một loại estrogen thực vật, và có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú hoặc nguy cơ tái phát trong những người ung thư sống sót. Đây là kết quả một nghiên cứu được thực hiên khi các nhà nghiên cứu lo lắng liệu sản phẩm đậu nành có thể gây hại cho bệnh nhân ung thư vú. Và kết quả ghi nhận trái ngược với tác dụng của estrogen động vật, estrogen thực vật trong đậu nành lại có tác dụng tích cực.

Trong một nghiên cứu những người bị ung thư vú sống sót sau mãn kinh, những người tiêu thụ nhiều isoflavone đậu nành (khoảng 42,3 mg một ngày) có thể giảm nguy cơ tái phát ung thư vú so với những người không tiêu thụ hoặc tiêu thụ ít hơn 15,2 mg một ngày.

Một nghiên cứu được trình bày trong hội nghị được tổ chức bởi Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư vào năm 2012 phát hiện ra rằng những phụ nữ ăn một nửa khẩu phần isoflavones đậu nành một ngày giảm nguy cơ phát triển ung thư vú xâm lấn tới 30% so với những phụ nữ hầu như không ăn đậu nành.

Trong một nghiên cứu lớn hơn nhìn gần 10.000 người ung thư vú đã được cứu sống ở Hoa Kỳ và Trung Quốc, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những phụ nữ ăn hơn 10mg isoflavones đậu nành mỗi ngày có tỷ lệ tái phát ung thư thấp hơn so với những người ăn ít hơn số lượng này. Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng vào năm 2012.


Ảnh minh họa

4. Dầu cá

Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Y học Anh vào tháng 6 năm 2013 cho thấy kết quả khác nhau khi nói đến những lợi ích sức khỏe của các axit béo omega-3, được tìm thấy trong dầu cá và một số chế phẩm khác. Nghiên cứu cho thấy rằng những phụ nữ tiêu thụ một lượng lớn các loại axit béo omega -3, hoặc do ăn cá hoặc uống bổ sung dầu cá, có nguy cơ phát triển ung thư vú thấp hơn 14 % so với những người không bổ sung.

Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Y học Anh vào tháng 6 năm 2013. Lượng omega-3 cần thiết để đạt được giảm nguy cơ này tương đương với một hoặc hai phần ăn dầu cá (như cá hồi, cá trích hoặc cá mòi) hàng tuần.

5. Hướng dương và hạt bí ngô

Những loại hạt này cũng chứa lượng lớn các hợp chất giống như estrogen thực vật, vì vậy cũng có tác dụng tích cực tới bệnh ung thư vú giống như estrogen trong đậu nành. Một nghiên cứu thực hiện trên gần 3.000 bệnh nhân ung thư vú và 5.000 phụ nữ không mắc bệnh cho thấy, khi ăn nhiều các loại hạt, cũng như đậu nành, giúp họ giảm nguy cơ ung thư vú sau khi mãn kinh. Nghiên cứu được đăng trên tạp chí Dinh dưỡng và Ung thư Hoa Kỳ vào năm 2012.


Sống Khỏe Cùng Tôi, Sống Khỏe, Sức Khỏe Cùng Tôi

Jun 9, 2014

Thực phẩm tăng cường khả năng sinh sản

Do đó, việc đảm bảo sự cân bằng của các vitamin và khoáng chất trong chế độ ăn uống của bạn là rất quan trọng. Dưới đây là 6 loại thực phẩm tốt nhất có thể giúp tăng cường khả năng sinh sản của bạn.

1. Chuối

Quả chuối rất giàu vitamin B6 và nó có tác dụng hỗ trợ trong việc thụ thai thành công nhờ kiểm soát những thay đổi nội tiết tố. Nếu cơ thể bạn thiếu hụt B6, điều này có thể khiến cơ thể bạn gặp phải các vấn đề bất thường như kinh nguyệt không đều, trứng và tinh trùng phát triển kém… Do đó, nếu muốn tăng cường khả năng sinh sản của mình, bạn đừng quên bổ sung chuối vào chế độ ăn uống của mình.


Ảnh minh họa

2. Măng tây

Vốn là loại thực phẩm giàu acid folic, măng tây giúp giảm thiểu nguy cơ không rụng trứng ở phụ nữ. Thực tế, có rất nhiều phụ nữ vì muốn kích thích sự rụng trứng, nhằm tăng khả năng thụ thai nên thường uống bổ sung thuốc có chứa axit folic trước và sau khi thụ thai. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể bổ sung axit folic theo con đường tự nhiên để tăng cường khả năng sinh sản.


Ảnh minh họa

3. Hạnh nhân

Hạnh nhân là loại hạt giàu vitamin E, rất tốt cho việc cải thiện số lượng tinh trùng ở nam giới. Hạnh nhân cũng là một chất chống oxy hóa tuyệt vời giúp bảo vệ tinh trùng và DNA. Do đó, muốn tăng cường khả năng thụ thai, bạn đừng quên đưa hạnh nhân vào chế độ ăn uống của mình.



Ảnh minh họa

4. Cam quýt

Trong một công trình nghiên cứu khoa học đã chứng mình rằng nếu người đàn ông có tinh dịch bị kết dính với nhau khi bổ sung khoảng 200-1000mg vitamin C sẽ giúp cho tinh dịch không bị kết dính. Mặt khác vitamin C có khả năng bảo vệ tinh trùng tránh khỏi các tổn hại oxi hóa, từ đó góp phần cải thiện chất lượng, tăng số lượng tinh trùng ở nam giới. Ngoài ra, vitamin C còn được đánh giá như một dược liệu tuyệt vời và được cho là cải thiện sự cân bằng nội tiết tố ở phụ nữ.

Vitamin C tự nhiên có nhiều trong họ cam quýt. Vì thế, nếu bạn muốn cải thiện khả năng sinh sản của mình thì hãy đừng gạt cam quýt ra khỏi chế độ ăn uống hàng ngày của mình.


Ảnh minh họa

5. Cá hồi 

Cá hồi là một loại thực phẩm cần thiết trong chế độ ăn uống để thúc đẩy khả năng thụ tinh thành công. Với sự có mặt của selen – loại khoáng chất đặc trưng có thể tạo ra chất chống ô xi hoá bảo vệ trứng và tinh trùng khỏi gốc tự do. Nó cũng rất hữu ích để ngăn chặn bất cứ khuyết tật bẩm sinh nào hoặc tránh bị sẩy thai.


Ảnh minh họa

6. Cá thu

Nếu bạn đang mong mỏi có một em bé thì cá thu là một loại thực phẩm tuyệt vời giúp bạn thành công với kế hoạch đó. Các axit béo thiết yếu trong cá thu rất cần thiết cho hệ thống sinh sản ở phụ nữ hoạt động khỏe mạnh. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chứng minh rằng DHA – một trong những axit béo được tìm thấy trong dầu cá, có tác động lớn, cải thiện sức khỏe tinh trùng. Sự thiếu hụt axit béo có thể dẫn đến sự gia tăng cholesterol trong màng tinh trùng. Từ đó ngăn cản sự trưởng thành thích hợp của tinh trùng. Vì vậy, đừng quên đưa cá thu vào trong thực đơn của mình để tăng tỷ suất sinh sản của bạn.


Ảnh minh họa

Ngoài những thực phẩm nêu trên thì những thực phẩm giàu dinh dưỡng như trứng, đậu Hà Lan, hạt bí, ngũ cốc... và cũng hỗ trợ cải thiện khả năng sinh sản cho bạn.

Bạn cũng nên biết có những loại thực phẩm có thể làm giảm khả năng sinh sản của mình như đường, rượu, thực phẩm chế biến...


Sống Khỏe Cùng Tôi

Jun 1, 2014

Bơ và những lợi ích đáng nể

Các nhà nghiên cứu đang tìm hiểu những tác động tiềm năng của việc tiêu thụ quả bơ với bệnh tim mạch. Nghiên cứu này được dựa trên một nghiên cứu lâm sàng điều tra xem những người bị coi là thừa cân và béo phì ăn một lượng bơ nhất định mỗi ngày có tăng nguy cơ bệnh tim mạch như những người khác không ăn bơ hay không.

Li Wang, nghiên cứu sinh tại Đại học bang Pennsylvania và người đứng đầu nghiên cứu, Tiến sĩ Penny Kris Etherton cho biết: chỉ có chế độ ăn uống có chứa bơ là giúp giảm đáng kể mật độ lipoprotein (LDL -P). chế độ ăn uống với chất béo vừa phải mà không có bơ hoặc chế độ ăn uống ít chất béo không làm được điều này.


Ảnh minh họa

Các nhà nghiên cứu cũng quan sát thấy rằng chế độ ăn uống bổ sung bơ hàng ngày làm giảm đáng kể lượng cholesterol xấu (LDL) và LDL bị oxy hóa. Nghiên cứu được hỗ trợ bởi Uỷ Ban Bơ Hass (Has Avocado Board - HAB).

Theo Uỷ Ban Bơ Hass (Has Avocado Board - HAB), nơi đã viện trợ cho nghiên cứu này, thì một quả bơ tươi chứa đựng khoảng 250 calo và 23g chất béo. Mặc dù lượng chất béo của bơ cao, nhưng đây là những chất béo tự nhiên có ít cho cơ thể, đặc biệt chất béo đơn bão hoà. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng loại chất béo này có thể giảm mức độ cholesterol trong máu, cũng như là giảm nguy cơ tai biến và bệnh tim mạch.

Một số lợi ích khác của quả bơ:

- Phòng bệnh tiểu đường: Quả bơ chứa nhiều axit oleic. Nhóm axit này có thể làm giảm tình trạng rối loạn mỡ máu trong cơ thể - một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuyp 2. Không những thế, axit oleic còn làm giảm xơ vữa động mạch, điều này làm giảm những tổn thương vi mạch do biến chứng đái tháo đường gây ra.


Ảnh minh họa

- Phòng bệnh ung thư: Các nhà nghiên cứu từ Đại học Ohio (Mỹ) cho rằng các hợp chất hóa học trong quả bơ có hoạt tính kiềm hãm sự phát triển các tế bào tiền ung thư và tế bào ác tính ở vòm họng, ung thư tuyến tiền liệt... Thêm vào đó, do bơ chứa nhiều beta caroten - một chất có khả năng chống ô xy hóa cao, nên nó rất có lợi trong hỗ trợ điều trị ung thư.

- Giảm cân: Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ tại ĐH Loma Linda ở bang California vừa công bố trên tờ Nutrition Journal cho thấy việc dùng nửa trái bơ trong bữa ăn có thể giúp người béo phì giảm nhu cầu thèm ăn vặt và kiểm soát được trọng lượng của mình. 26 người trưởng thành bị thừa cân được yêu cầu ăn sáng bình thường và ăn trưa theo 3 dạng khác nhau: Ăn đủ chuẩn không có trái bơ, ăn đủ chuẩn kèm theo nửa trái bơ hoặc thay thế phần thực phẩm nào đó bằng nửa trái bơ.

Kết quả cho thấy những người ăn bơ sẽ giảm cảm giác thèm ăn khoảng 40% trong vòng 3 giờ sau ăn và 28% trong 5 giờ sau ăn so với những người không ăn bơ. Họ cũng cảm thấy bo hơn sau bữa ăn 26% so với người không ăn bơ. Do đó, họ sẽ ăn ít hơn hẳn những người không ăn bơ và có khả năng giảm cân tốt hơn.


Sống Khỏe Cùng Tôi

Ăn hạt dẻ cười giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường

Một nghiên cứu của các nhà khoa học Tây Ban Nha với sự tham gia của 54 người bị tiểu đường đã cho thấy tác dụng kì diệu của loại hạt này. 54 người này được chuyển sang chế độ ăn Địa Trung Hải trong 8 tháng. Họ cùng ăn lượng calo với các thức ăn như nhau, nhưng một nửa trong số họ được phụ vụ thêm 57-60gram hạt dẻ cười một ngày.

"Kết quả thu được cho thấy trọng lượng của họ không thay đổi nhưng các xét nghiệm máu lại khác nhau", kết quả này được công bố trong Hội nghị về Béo phì ở Sofia, Bulgaria nhận định. "Quan trọng nhất, mức độ đường và nội tiết tố insulin trong máu của những người ăn hạt dẻ cười giảm - một dấu hiệu cơ thể đã biết cách xử lý đường trong thực phẩm dễ dàng hơn. Điều này sẽ giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường toàn diện ở những người tham gia nghiên cứu".


Chất béo lành mạnh trong hạt dẻ cười có thể có lợi cho những người đã hoặc đang ngấp nghé có nguy cơ bị bệnh tiểu đường. 
Ảnh minh họa

Nhà nghiên cứu Monica Bullo của Đại học Rovira i Virgili, Tây Ban Nha, cho biết rằng có khả năng các chất dinh dưỡng khác nhau trong hạt dẻ cười bao gồm cả chất béo không bão hòa, chất xơ, chất chống oxy hóa và carotenoid - đã kết hợp với nhau để giúp cơ thể dễ "xử lý" đường hơn.

Cũng trong Hội nghị này, các nhà nghiên cứu còn cho biết lợi ích khác của hạt dẻ cười bao gồm giảm nguy cơ tắc động mạch do cholesterol "xấu". Nhà nghiên cứu Monica Bullo cũng cho rằng mặc dù các loại hạt bị coi là hàm lượng chất béo cao nhưng nếu ăn với một lượng vừa phải, nó sẽ cung cấp chất béo lành mạnh cần thiết cho cơ thể.

Cô khuyên rằng, mọi người nên chọn loại hạt này để làm đồ ăn vặt nhằm cải thiện sức khỏe của mình.


 Cách tốt nhất để giảm nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2 là duy trì một trọng lượng khỏe mạnh bằng cách có chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh và thường xuyên hoạt động thể chất.
Ảnh minh họa

Tuy nhiên, các chuyên gia khác lại cho rằng cần nghiên cứu thêm về tác dụng này của hạt dẻ cười. Tiến sĩ Richard Elliott, thuộc tổ chức Tiểu đường của Vương quốc Anh cho biết: "Những gì chúng ta biết về cách tốt nhất để giảm nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2 là duy trì một trọng lượng khỏe mạnh bằng cách có chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh và thường xuyên hoạt động thể chất". Mặc dù là bệnh nguy hiểm nhưng bệnh tiểu đường không có triệu chứng ở giai đoạn đầu và chỉ được phát hiện khi đã quá muộn. Vì vậy, việc phòng bệnh là hết sức cần thiết. 


Sống Khỏe Cùng Tôi

May 30, 2014

Dinh dưỡng từ những phần "bỏ đi"?

Các bộ phận của các loại trái cây và rau quả như lá bông cải xanh, vỏ hành tây, vỏ cam, vỏ khoai tây... thường bị nhiều người bỏ đi khi chế biến món ăn. Tuy nhiên, điều này là không cần thiết vì chúng có có nhiều lợi ích sức khỏe. Bạn hãy tham khảo giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm này nhé.

1. Vỏ hành tây

Vỏ hành tây rất giàu quercetin - một chất có thể làm giảm huyết áp và ngăn chặn các động mạch bị tắc. Quercetin cũng được coi là chất thuộc nhóm chất chống oxy hóa nên có thể có tác dụng đáng kể trong việc chống viêm, kiềm chế việc sản xuất và giải phóng histamin và các nguồn dị ứng, gây viêm khác.

Có một số bằng chứng cho thấy nấu thịt với hành tây có thể giúp làm giảm lượng chất gây ung thư tiết ra từ thịt do nhiệt độ cao, chẳng hạn như đồ nướng - chỉ cần nhớ bỏ vỏ của nó trước khi ăn.


Ảnh minh họa

2. Lá bông cải xanh

Lá cây bông cải xanh là một nguồn tuyệt vời của carotenoids, vitamin A và C. Vì vậy, nó cũng rất tốt cho sức khỏe nếu được đưa vào chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Ngoài ra, cũng như các loại rau lá xanh khác, lá bông cải xanh cũng giàu chất xơ nên rất tốt cho tiêu hóa và kiểm soát cân nặng.


Ảnh minh họa

3. Vỏ cam

Vỏ cam cực kì giàu chất xơ, flavonoid và vitamin nên cũng rất tốt cho cơ thể. Một hóa chất hoạt động trong vỏ cam (d - limonene) giúp làm giảm chứng ợ nóng và khó tiêu. Nồng độ vitamin C phong phú trong vỏ cam giúp tăng cường hệ miễn dịch và có thể giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp.

Ngoài ra, chiết xuất từ ​​vỏ cam có thể được sử dụng như một chất tẩy rửa kháng khuẩn, chống côn trùng đốt hoặc làm trắng răng một cách tự nhiên. Pectin và chất xơ trong trong các lớp màu trắng dưới vỏ màu vàng của cam cũng có thể giúp kiềm chế sự thèm ăn và ngăn chặn sự thèm ăn trong nhiều giờ.


Ảnh minh họa

4. Vỏ dưa hấu

Vỏ dưa hấu giàu citrulline, một acid amin góp phần vào sự giãn nở của các mạch máu và cải thiện lưu thông trong cơ thể. Nó cũng được coi là tác dụng cải thiện một số bệnh như rối loạn chức năng tình dục và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm (các tế bào hồng cầu chứa hemoglobin hình dạng bất thường (dạng S) làm các tế bào có hình dạng chiếc liềm).

Một nghiên cứu năm 2003 của Bộ Nông nghiệp Mỹ, chất citrulline giúp loại bỏ nitơ trong máu, cũng được phát hiện trong vỏ dưa hấu. Bạn có thể gọt bỏ vỏ cứng của dưa hấu và dùng phần cùi để xay sinh tố nếu muốn bổ sung các chất dinh dưỡng từ thực phẩm này.


Ảnh minh họa

5. Vỏ khoai tây

Theo Viện Dinh dưỡng và ăn uống Mỹ, vỏ khoai tây chứa một loạt vitamin nhóm B, vitamin C, sắt, canxi và kali, cùng với các chất dinh dưỡng khác. Bạn có thể lấy vỏ khoai tây rửa sạch xay nhuyễn nấu ăn để giúp hạ huyết áp.


Ảnh minh họa

6. Vỏ bí đao

Theo đông y, toàn bộ cây bí đao, gồm: thân, lá, quả, vỏ quả và hạt đều là những vị thuốc tốt, không độc. Bình thường, chúng ta thường gọt bỏ vỏ bí đao khi chế biến nhưng thực tế, nó lại có lợi cho sức khỏe. Vỏ bí đao có công dụng dụng thanh nhiệt và có thể điều trị bệnh thận, bệnh phổi, bệnh tim gây ra bởi phù, đầy bụng, khó tiểu,… Dùng vỏ bí đao sắc với nước để rửa chân để trị mùi hôi chân. Đặc biệt, vỏ quả bí đao có tác dụng tiêu sưng, viêm, rất tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường.


Ảnh minh họa

7. Hạt chanh

Chanh là một loại quả thuộc họ cam quýt, có chứa đường, canxi, sắt và các vitamin B1, B2, A và đặc biệt là hàm lượng vitamin C rất cao. Hạt chanh cũng được sử dụng như một vị thuốc trong các bài thuốc chữa ho, giải độc rắn cắn, táo bón...

Sưu tầm


Sống Khỏe Cùng Tôi

May 29, 2014

Xà lách và "chuyện ấy"

Theo chuyên gia Salima Ikram đến từ Đại học Mỹ ở Cairo, Ai Cập, hình rau xà lách xuất hiện trên tường của các lăng mộ từ năm 2000 trước Công nguyên và được coi là thực phẩm ưa thích của Min - vị thần sinh sản của người Ai Cập.


Rau xà lách
Trong các bức vẽ hoặc chạm khắc cổ trên tường, thần Min thường được khắc họa với "cậu nhỏ" ở trạng thái cương cứng. Ông cũng được mô tả là có khả năng siêu phàm về "chuyện ấy" trong một văn tự cổ ở đền thờ Edfu. Giáo sư Ikram nói, người Ai Cập cổ xưa tin rằng, chính việc ăn rau xà lách đã giúp thần Min có thể "yêu" không ngừng nghỉ.

Tạp chí Smithsonian dẫn lời giáo sư Ikram lý giải: "Một trong những nguyên nhân khiến người Ai Cập gắn hình ảnh xà lách với vị thần sinh sản là do loại cây này phát triển thẳng và cao - một biểu tượng hiển nhiên cho dương vật".
Một điều thú vị nữa là người Ai Cập cổ thường không ăn xà lách mà trích lấy hạt từ các nụ hoa của cây, ép lấy tinh dầu tự nhiên để nấu nướng, chế tạo thuốc và thậm chí phục vụ việc ướp xác.

Theo giáo sư Ikram, xà lách bắt đầu trở thành nguyên liệu cho các món salad nhờ người Hy Lạp và La Mã vào khoảng năm 85 sau Công nguyên, dưới thời trị vì của Hoàng đế La Mã Domitian. Một chuyên gia ẩm thực từng viết, món salad chứa rau xà lách có thể được dùng ở đầu bữa ăn để kích thích sự ngon miệng hoặc cuối bữa ăn để hỗ trợ tiêu hóa.

Người La Mã và Hy Lạp cổ cũng từng sử dụng xà lách để giúp ngủ ngon. Một số sử gia ghi lại rằng, hoàng đế Domitian dường như đã buộc các vị khách của ông ăn rau xà lách trước bữa ăn để khiến họ phải chật vật giữ sự tỉnh táo suốt thời gian còn lại của chuyến viếng thăm.

Ngoài ra, ngày nay người Ai cập dùng loại thực vật này như một phương thuốc để kích thích mọc tóc.


Sống Khỏe Cùng Tôi

 
Edit Ứng dụng iphone 3G | And Tin tuc cong nghe - Video tổng hợp hay nhất | Câu lạc bộ kiến trúc